in

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng cao nhất bao nhiêu tháng 8/2023?

Hiện tại, phạm vi lãi suất huy động vốn cho kỳ hạn 9 tháng sau khi khảo sát tại 30 ngân hàng trong nước là 5 – 7,3%/năm, hình thức lĩnh lãi cuối kỳ. So với tháng trước, biểu lãi suất ghi nhận giảm 0,1 – 1,05 điểm phần trăm. 

Nguồn: Google

Cụ thể, ngân hàng VietBank đang có mức lãi suất tiền gửi cao nhất cho kỳ hạn 9 tháng là 7,3%/năm, không quy định về hạn mức. 

Ở vị trí thứ hai là ngân hàng Bắc Á với lãi suất ghi nhận được là 7,25%/năm, áp dụng với các tài khoản có hạn mức trên 1 tỷ đồng. Kế đến là Bản Việt với mức lãi suất ngân hàng là 7,1%/năm. 

7,05%/năm là mức lãi suất đang có mặt tại Bắc Á và NCB. Trong đó, ngân hàng Bắc Á chỉ áp dụng mức lãi suất này cho hạn mức dưới 1 tỷ đồng. 

Khách hàng cũng có thể chọn gửi tiền tại nhiều ngân hàng khác với lãi suất tiết kiệm cạnh tranh không kém như Việt Á (7%/năm), SHB với từ 2 tỷ đồng và Saigonbank (6,9%/năm), HDBank – SCB – SHB với dưới 2 tỷ đồng (6,8%/năm),…

So sánh lãi suất ngân hàng cho thấy, 4 “ông lớn” có nguồn vốn nhà nước bao gồm Agribank, Vietcombank, VietinBank và BIDV hiện đang áp dụng chung một mức lãi suất cho cùng kỳ hạn 9 tháng là 5%/năm. Đây đồng thời mức là mức lãi suất thấp nhất trong số 30 ngân hàng được khảo sát. 

Bảng so sánh lãi suất tiền gửi kỳ hạn 9 tháng mới nhất

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

9 tháng

1

VietBank

7,30

2

Ngân hàng Bắc Á

Trên 1 tỷ

7,25

3

Ngân hàng Bản Việt

7,10

4

Ngân hàng Bắc Á

Dưới 1 tỷ

7,05

5

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

7,05

6

Ngân hàng Việt Á

7,00

7

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

6,90

8

Saigonbank

6,90

9

HDBank

6,80

10

SHB

Dưới 2 tỷ

6,80

11

SCB

6,80

12

VIB

Từ 300 trđ trở lên

6,70

13

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

6,70

14

Ngân hàng OCB

6,70

15

VPBank

Từ 10 tỷ – dưới 50 tỷ

6,60

16

OceanBank

6,60

17

VIB

Từ 10 trđ – dưới 300 trđ

6,50

18

VPBank

Từ 3 tỷ – 10 tỷ

6,50

19

PVcomBank

6,50

20

Ngân hàng Đông Á

6,45

21

VPBank

Từ 1 tỷ – 3 tỷ

6,40

22

Sacombank

6,40

23

Kienlongbank

6,30

24

VPBank

Dưới 1 tỷ

6,30

25

Eximbank

6,30

26

ACB

 

6,30

27

Techcombank

Trên 3 tỷ

6,25

28

Techcombank

1 – 3 tỷ

6,20

29

Techcombank

Dưới 1 tỷ

6,15

30

MBBank

6,10

31

LienVietPostBank

6,00

32

ABBank

6,00

33

MSB

5,80

34

SeABank

5,65

35

Agribank

5,00

36

VietinBank

5,00

37

Vietcombank

5,00

38

BIDV

5,00

Nguồn: Thanh Hạ tổng hợp

Theo Thanh Hạ – VietnamBiz

Ngành sản xuất của Việt Nam đã có dấu hiệu cho thấy sự ổn định

Hà Nội thu hút gần 2,3 tỷ USD vốn FDI trong 7 tháng