Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu đồng loạt tăng nhẹ so với hôm qua, hiện được ghi nhận trong khoảng 64.500 – 67.500 đồng/kg.
Cụ thể, giá thu mua tại Gia Lai và Đồng Nai cùng tăng 500 đồng/kg, lần lượt đạt mức 64.500 đồng/kg và 65.000 đồng/kg.
Kế đến là Đắk Lắk và Đắk Nông với chung mức giá thu mua 66.000 đồng/kg, cùng tăng 1.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa – Vũng Tàu lần lượt tăng 1.000 đồng/kg và 500 đồng/kg, lên mức tương ứng là 67.000 đồng/kg và 67.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
66.000 |
+1.000 |
Gia Lai |
64.500 |
+500 |
Đắk Nông |
66.000 |
+1.000 |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
67.500 |
+500 |
Bình Phước |
67.000 |
+1.000 |
Đồng Nai |
65.000 |
+500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 25/4 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 24/4 như sau:
– Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.540 USD/tấn, không đổi
– Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
– Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 24/4 |
Ngày 25/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.540 |
3.540 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
– Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.002 USD/tấn, không đổi
– Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 24/4 |
Ngày 25/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.002 |
6.002 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 3/2023 đạt xấp xỉ 35,75 nghìn tấn, trị giá 106,47 triệu USD, so với tháng 2/2023 đã tăng 27,6% về lượng và tăng 26,5% về trị giá; đồng thời tăng 50,6% về lượng, nhưng giảm 4,7% về trị giá so với tháng 3/2022.
Ngoài ra, tính chung quý I/2023, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt khoảng 76,2 nghìn tấn, trị giá 233,45 triệu USD, giảm 6,0% về lượng và giảm 34,3% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo dự báo, hoạt động xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sẽ diễn ra sôi động hơn trong quý II/2023 nhờ nhu cầu tăng cao từ các thị trường Trung Quốc, Papua New Guinea, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Thổ Nhĩ Kỳ,… bù đắp cho nhu cầu nhập khẩu vẫn trầm lắng của thị trường Mỹ và EU.
Ghi nhận trong tháng 3/2023 cho thấy, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam đạt mức 2.978 USD/tấn, giảm 0,9% so với tháng 2/2023 và giảm 36,7% so với tháng 3/2022.
Tính chung quý I/2023, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam đạt mức 3.064 USD/tấn, giảm 34,3% so với cùng kỳ năm 2022, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 5/2023 đạt mức 204,2 yen/kg, không có thay đổi so với hôm qua tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h45 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 5/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.755 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,09% (tương đương 130 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), EU chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên và cao su tổng hợp từ các thị trường ngoài khối trong năm 2022.
Theo đó, lượng và trị giá nhập khẩu cao su tự nhiên tăng đáng kể so với năm 2021, trong khi lượng cao su tổng hợp nhập khẩu lại giảm.
Cụ thể, EU đã nhập khẩu 1,35 triệu tấn cao su tự nhiên (HS 4001) từ các thị trường ngoài khối, với trị giá 2,72 triệu euro (tương đương 2,97 tỷ USD), tăng 8% về lượng và tăng 27,4% về trị giá so với năm 2021.
Có thể thấy, Thái Lan, Bờ Biển Ngà, Indonesia, Malaysia và Việt Nam là 5 thị trường ngoài khối cung cấp cao su tự nhiên lớn nhất cho EU.
Trong đó, nhập khẩu từ Indonesia và Việt Nam giảm, nhưng nhập khẩu từ ba thị trường còn lại đều tăng trong năm 2022.
Ghi nhận cho thấy, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 5 cho EU, với 81,73 nghìn tấn, trị giá 155,35 triệu euro (tương đương 169,33 triệu USD).
So với năm 2021, mức cao su tự nhiên mà Việt Nam cung cấp cho EU trong năm 2022 ghi nhận giảm 14% về lượng và giảm 3,8% về trị giá.
Bên cạnh đó, thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của EU chỉ chiếm 6,04%, thấp hơn so với mức 7,59% của năm 2021.
Theo Bình An – VietnamBiz